Hàm là gì?
Hàm là 1 chương trình con trong chương trình lớn, hàm nhận (hoặc không) các đối số và trả lại (hoặc không) 1 giá trị cho hàm/chương trình gọi nó.
Ví dụ cách tạo hàm nhận vào 2 đối số a
và b
, và trả về tổng của 2 giá trị đó.
int sum(int a, int b)
{
int c = a + b;
return c;
}
Giải thích
- Hàm
sum
nhận vào 2 đối số làa
vàb
. - Khai báo thêm biến
c
trong hàm để nhận kết quả là tổng củaa
vàb
. - Hiện tại trong hàm có 3 biến là
a
,b
vàc
. - Như vậy để chọn giá trị cần có của hàm thì dùng
return
.- Nếu chọn kết quả hàm là
a
thìreturn a
. - Nếu chọn kết quả hàm là
b
thìreturn b
. - Trong trường hợp này, kết quả phải là
c
nênreturn c
.
- Nếu chọn kết quả hàm là
Lợi ích
- Giúp chia nhỏ chương trình.
- Hàm có thể sử dụng lại nhiều lần, tránh viết lại 1 chức năng nhiều lần.
Các ví dụ về hàm
Ví dụ 1: Trường hợp tính trung bình cộng 2 số nhưng chưa tạo hàm.
#include <iostream> using namespace std; int main() { // Trung bình cộng của 3 và 7 cout << (3 + 7) / 2.0; // Trung bình cộng của 4 và 6 cout << (4 + 6) / 2.0 return 0; }
Ví dụ 2: Trường hợp tính trung bình cộng 2 số tạo hàm.
#include <iostream> using namespace std; // Định nghĩa hàm tính trung bình cộng 2 số double avg(int a, int b) { double c = (a + b) / 2.0; return c; } int main() { // Trung bình cộng của 3 và 7 cout << avg(3, 7); // Trung bình cộng của 4 và 6 cout << avg(4, 6); return 0; }
Phân tích ví dụ 1 và ví dụ 2
Ví dụ 1 chưa sử dụng cách tạo ra hàm, do đó khi cần sử dụng công thức tính trung bình cộng phải viết lại công thức nhiều lần, các công thức này không thay đổi nhưng viết lại nhiều lần có thể tốn thời gian và có thể sơ sót, trong trường hợp có những hàm sẽ rất dài thì càng dễ sai sót hơn.
Ví dụ 2 tạo ra hàm tính trung bình cộng, và có thể sử dụng lại khi cần mà không cần viết lại công thức, chỉ quan tâm đầu vào là 2 tham số, và đầu ra là kết quả mong muốn.